- Kim ngạch xuất khẩu giày của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh 10,85%
-
22/11/2018
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam trong tháng 10/2018 đạt hơn 1,3 tỉ USD, tăng 18,25% so với tháng trước đó và tăng 16,76% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung trong 10 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam đạt hơn 13 tỉ USD, tăng 10,85% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường tiêu thụ giày dép các loại nhiều nhất của Việt Nam trong tháng 10/2018 vẫn là Hoa Kỳ chiếm 36% trong tổng kim ngạch, tăng 7,58% so với tháng trước đó và tăng 21,39% so với cùng tháng năm ngoái; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép vào thị trường này trong 10 tháng đầu năm 2018 lên hơn 4,7 tỉ USD, tăng 14,26% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp theo đó là Trung Quốc với 140 triệu USD, chiếm 10,2% trong tổng kim ngạch, tăng 57,18% so với tháng trước đó và tăng 32,77% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép vào thị trường này lên gần 1,2 tỉ USD, tăng 28,84% so với cùng kỳ năm ngoái; đứng thứ ba là Bỉ với hơn 92 triệu USD, tăng 46,42% so với tháng trước đó và tăng 10,51% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 6,7% trong tổng kim ngạch, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 772 triệu USD, tăng 6,89% so với cùng kỳ năm ngoái; Đức với 82 triệu USD, tăng 14,87% so với tháng trước đó nhưng giảm 3,2% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 6% trong tổng kim ngạch; Nhật Bản với 56 triệu USD, chiếm 4,1% trong tổng kim ngạch, tămg 1,1% so với tháng trước đó và tăng 8,24% so với cùng tháng năm ngoái; sau cùng là Hà Lan với hơn 51 triệu USD, chiếm 3,7% trong tổng kim ngạch, giảm 0,61% so với tháng trước đó nhưng tăng 26,22% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 517 triệu USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong 10 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Bồ Đào Nha với hơn 3,6 triệu USD, tăng 120,93% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Ấn Độ với hơn 83 triệu USD, tăng 68,6% so với cùng kỳ; tiếp theo là Indonesia với hơn 48 triệu USD, tăng 35,48% so với cùng kỳ, sau cùng là Ba Lan với hơn 31 triệu USD, tăng 34,93% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, một số thị trường xuất khẩu giày dép có kim ngạch giảm mạnh bao gồm, Đan Mạch với 27 triệu USD, giảm mạnh 19,35% so với cùng kỳ, tiếp theo đó là Áo với 22 triệu USD, giảm 17,85% so với cùng kỳ, UAE với 93 triệu USD, giảm 10,05% so với cùng kỳ, Ạnh với hơn 532 triệu USD, giảm 6,68% so với cùng kỳ, sau cùng là Mêhicô với hơn 225 triệu USD, giảm 6,06% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng trưởng mạnh ở một số thị trường, do sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI, còn lại khối doanh nghiệp trong nước chủ yếu là gia công.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu giày dép 10 tháng đầu năm 2018 ĐVT: USD
Thị trường |
10T/2017 |
T10/2018 |
+/- So với T9/2018 (%) |
10T/2018 |
+/- So với 10T/2017 (%) |
Tổng cộng |
11.838.303.292 |
1.381.641.186 |
18,25 |
13.122.261.857 |
10,85 |
Achentina |
61.007.634 |
5.780.579 |
-9,57 |
80.222.392 |
31,50 |
Ấn Độ |
49.449.301 |
10.647.730 |
36,16 |
83.372.851 |
68,60 |
Anh |
571.088.352 |
49.604.418 |
3,97 |
532.964.167 |
-6,68 |
Áo |
27.237.047 |
3.184.000 |
107,89 |
22.375.179 |
-17,85 |
Ba Lan |
23.602.128 |
4.613.094 |
114,60 |
31.846.749 |
34,93 |
Bỉ |
722.976.686 |
92.231.777 |
46,42 |
772.818.392 |
6,89 |
Bồ Đào Nha |
1.662.799 |
464.667 |
330,79 |
3.673.589 |
120,93 |
Brazil |
139.262.327 |
13.185.926 |
34,61 |
138.233.200 |
-0,74 |
UAE |
103.448.762 |
12.005.738 |
-6,52 |
93.051.891 |
-10,05 |
Canada |
232.292.522 |
26.210.499 |
27,04 |
265.185.928 |
14,16 |
Chi lê |
112.886.859 |
20.211.566 |
178,33 |
120.654.876 |
6,88 |
Đài Loan |
105.952.820 |
8.704.784 |
-13,09 |
103.330.307 |
-2,48 |
Đan Mạch |
34.002.516 |
3.149.658 |
195,55 |
27.423.024 |
-19,35 |
Đức |
792.884.920 |
82.469.251 |
14,87 |
745.101.123 |
-6,03 |
Hà Lan |
460.841.546 |
51.254.548 |
-0,61 |
517.971.417 |
12,40 |
Hàn Quốc |
317.632.927 |
29.584.841 |
-10,38 |
403.293.729 |
26,97 |
Hoa Kỳ |
4.169.626.281 |
496.812.563 |
7,58 |
4.764.335.739 |
14,26 |
Hồng Kông |
137.347.850 |
14.336.153 |
3,34 |
142.767.040 |
3,95 |
Hungary |
1.284.523 |
69.783 |
-5,09 |
1.555.334 |
21,08 |
Hy Lạp |
25.322.183 |
2.092.894 |
-20,61 |
23.836.764 |
-5,87 |
Indonesia |
35.620.185 |
6.031.204 |
-10,20 |
48.259.460 |
35,48 |
Italia |
240.606.769 |
24.934.177 |
36,84 |
243.006.456 |
1,00 |
Isarael |
34.450.561 |
4.192.642 |
12,25 |
32.696.539 |
-5,09 |
Malaysia |
40.603.519 |
4.951.822 |
12,94 |
49.360.405 |
21,57 |
Mêhicô |
240.151.742 |
21.696.091 |
19,00 |
225.597.980 |
-6,06 |
Nauy |
13.322.243 |
1.121.200 |
37,57 |
14.061.861 |
5,55 |
Nam Phi |
89.781.741 |
8.364.732 |
-0,86 |
92.864.901 |
3,43 |
Newzealand |
23.005.687 |
4.721.068 |
105,16 |
24.754.240 |
7,60 |
Nga |
81.489.972 |
16.954.505 |
99,61 |
92.723.984 |
13,79 |
Nhật Bản |
604.764.032 |
56.653.483 |
1,10 |
690.334.488 |
14,15 |
Ôxtrâylia |
184.404.760 |
28.171.515 |
37,74 |
204.611.690 |
10,96 |
Panama |
96.593.803 |
8.956.232 |
-2,81 |
96.113.726 |
-0,50 |
Phần Lan |
13.670.233 |
2.995.416 |
23,37 |
17.470.879 |
27,80 |
Pháp |
408.631.119 |
34.139.749 |
4,90 |
409.600.474 |
0,24 |
Philippine |
44.615.205 |
5.799.024 |
45,02 |
49.114.354 |
10,08 |
Séc |
34.710.443 |
2.478.806 |
56,01 |
41.801.404 |
20,43 |
Singapore |
52.926.695 |
9.124.939 |
43,38 |
62.049.282 |
17,24 |
Slôvakia |
78.978.130 |
6.995.853 |
179,56 |
84.304.536 |
6,74 |
Tây Ban Nha |
204.766.506 |
24.826.042 |
46,48 |
206.576.448 |
0,88 |
Thái Lan |
37.019.992 |
6.116.655 |
14,08 |
49.594.273 |
33,97 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
27.095.727 |
3.547.762 |
-10,22 |
30.538.414 |
12,71 |
Thụy Điển |
42.051.309 |
3.290.012 |
-16,14 |
51.705.698 |
22,96 |
Thụy Sĩ |
15.712.879 |
2.349.476 |
75,23 |
20.021.221 |
27,42 |
Trung Quốc |
929.093.109 |
140.914.219 |
57,18 |
1.197.025.790 |
28,84 |
Ucraine |
5.984.922 |
1.274.781 |
83,44 |
6.745.070 |
12,70 |
Nguồn: Lefaso.org.vn